Mỗi người một tiết nhất, không ai giống ai, không phải chỉ vì sự to nhỏ, hình dáng và vị trí của Ngũ quan như mắt, mũi, miệng… không giống nhau mà còn có sự khác biệt về khuôn mặt. Các nhà tướng thuật thời xưa thường dùng 10 chữ Hán để biểu thị khuôn mặt của con người một cách hình tượng đó là các chữ: Viên, điền, mục, do, giáp, thân, đồng dụng, phong, vương.
– Mặt chữ “viên” là mặt tròn, giống như trăng rằm đầy đặn.
– Mặt chữ “mục” là mặt dài, giống như hình chữ nhật hay còn gọi là mặt ngựa.
– Mặt chữ “điền” là mặt vuông.
– Mặt chữ “giáp” là một như trứng ngỗng nên còn được gọi là mặt trứng ngỗng.
– Mặt chữ “do” là mặt trên nhỏ, dưới to, gần giống hình tam giác.
– Mặt chữ “thân” là mặt quả trám, kiểu mặt này cằm nhỏ, trán nhỏ và xương gò má lại to.
– Mặt chữ “phong” thì dưới to trên nhỏ, như hình bậc thang.
– Mặt chữ “đồng” cũng thuộc kiểu mặt hình chữ nhật.
– Mặt chữ “dụng” cũng thuộc kiểu mặt hình chữ điền nhưng kéo dài xuống, bộ phận kể từ miệng hướng lên trên là hình vuông, còn bộ phận cằm cũng là hình vuông nhưng nhô ra ngoài.
– Mặt chữ “vương” là kiểu mặt gò má cao, trán dưới cao, đầu cao, mũi tẹt, mắt lõm, là mặt hình đa giác.
Sự phức tạp trên khuôn mặt và những nét biểu hiện tinh tế thường biến đổi và biểu lộ ra ngoài thông qua lời nói, cử chỉ. Nó là một kiểu ngôn ngữ không phát thành tiếng. Các nhà tâm lý học cho rằng, trong toàn bộ tình cảm mà con người biểu đạt thì ngôn ngữ chỉ chiếm 7%, âm thanh chiếm 38% còn những tình cảm biểu hiện trên khuôn mặt chiếm tới 55%. Giống như nhà triết học người Pháp Diderot ở thế kỷ XVIII đã nói: “Mỗi hoạt động tâm lý của một con người đều được biểu hiện trên khuôn mặt. Khuôn mặt chính là sân khấu của tâm hồn con người”.
Mặt chữ “viên”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “viên”
Kết cấu khuôn mặt của người phương Đông thường đầy đặn, tròn trịa. Mặt hình chữ “viên” về xương mặt thì sống mũi tương đối thấp, xương gò má cao, thiếu cảm giác vững vàng, khuôn mặt tròn và đầy đặn như trăng rằm.
Mặt hình chữ “viên” có hình bầu dục, hình tròn vuông. Khuôn mặt tròn, đầy đặn đem lại vẻ trẻ trung, hoạt bát, khỏe mạnh, ấn tượng đem lại cho người khác sự lạc quan, phóng túng.
Người có mặt hình chữ “viên” thích làm những công việc nhẹ nhàng, không ưa nặng nhọc. Với những công việc cần phải dùng đến sức khỏe, nếu tránh được thì họ tìm mọi cách để tránh, nếu bắt buộc phải làm thì không ngừng than thở, ca thán.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “viên”
Người có mặt hình chữ “viên”, tính cách dịu dàng, hào phóng, biết cách xử lý các mối quan hệ và biết làm người khác hài lòng. Đối với những người đem lại lợi ích cho bản thân thì không ngần ngại lấy lòng bằng mọi cách.
Người có mặt hình chữ “viên” đôn hậu, chất phác, trọng tín nghĩa, khoan dung độ lượng, thích giúp đỡ người khác. Mặc dù về phương diện đối nhân xử thế họ phóng túng nhưng về phương diện tiền tài thì lại tính toán chi ly. Người có mặt hình chữ “viên” rất giàu lòng thông cảm, thích dùng tình cảm để giải quyết mọi việc nhưng lại là kẻ thiếu kế hoạch. Có sức nhường nhịn và chịu khổ, bề ngoài có vẻ nhu mì, dịu dàng nhưng bên trong lại mạnh mẽ, luôn kiên quyết trên con đường lý tưởng và sự nghiệp của mình, năng lực xã giao tốt, coi trọng tín nghĩa nhưng cũng dễ mất chủ quan, việc tụ họp với người khác cũng thất thường.
Cơ thể của người có mặt chữ “viên” phần nhiều là béo mập, mắt, tai, tay, chân đều tròn, lớp mỡ dưới da dày, tóc mỏng, sắc mặt trắng hồng hoặc đen, thích ăn uống, thích uống rượu và biết cách hưởng thụ cuộc sống, là người theo chủ nghĩa vật chất. Nhưng dã tâm không lớn, dễ thỏa mãn, thích nơi náo nhiệt, nói chuyện lớn tiếng làm việc không có chủ kiến, lười biếng, thích kiểu làm việc chậm mà chắc chứ không nóng vội, là người ưa hưởng thụ. Nếu là nữ thì quan niệm về trinh tiết của họ không quá khắt khe.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “viên”
Người có mặt hình chữ “viên” nếu như mũi to, mắt to thì thường giàu có nhưng cần tránh miệng rộng làm cho khuôn mặt có khiếm khuyết, Ngũ quan phá cách khác nên cả đời tiêu tốn tiền của. Theo đó độ rộng hẹp của miệng phải phù hợp. Nếu da đen hoặc trắng thì thường sống thọ. Nếu như Ngũ nhạc mà tốt thì còn có âm phúc. Nếu như trên mắt có đường vân hình lưới và bụng mắt cơ thịt nhão chủ yểu mệnh, đàn ông thì thiên về nữ tính, đàn bà thiên về nam tính. Còn người có da trơn, thịt lạnh thường hiếm con cái.
Người có mặt hình chữ “viên” duyên phận với cha mẹ và người thân mỏng, thường phải rời xa quê hương để lập nghiệp. Nếu như Ngũ quan phối hợp tốt thì phú quý, mà nếu phối hợp không tốt thì thường dựa vào kỹ nghệ để sống. Mệnh của nữ thì thường đi cùng chồng sống ở một nơi xa quê hương. Trước tuổi 31 đề phòng gặp tai nạn lớn. Là mệnh nam từ sau tuổi 40 thường phóng túng cho đến già.
Mặc dù như thế nhưng người có mặt hình chữ “viên” vẫn luôn tạo được cho người khác có được cảm giác an khang, phúc thái. Người có mặt hình chữ “viên” chỉ cần phấn đấu nỗ lực, làm việc thiện, nếu không ham tửu sắc thì sẽ có sự nghiệp, nên thường xuyên phóng sinh làm việc thiện. Như vậy cuộc sống và sự nghiệp của người này sẽ ngày càng tốt hơn, vận mệnh tốt cũng sẽ theo đó mà đến.
Người có mặt hình chữ “viên” trong Ngũ hành thuộc Thủy. Khuôn mặt thuộc Thủy tốt nhất nên phối hợp với thân hình mập mạp, đầu, mặt, thân, tay, tai, mắt, miệng, mũi đều phải tròn trịa, đầy đặn, kỵ thân hình gầy yếu.
Mặt chữ “mục”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “mục”
Mặt hình chữ “mục” hay còn du chữ “nhật”, đặc điểm của mặt là dài nhưng không rộng, khuôn mặt hẹp, có góc cạnh rõ ràng. Độ rộng của đầu và trán thì trên và dưới gần như giống nhau, có nghĩa là gò má ở hai bên đều nằm trên một đường thẳng.
Người có khuôn mặt hình chữ “mục” đem lại cho người khác cảm giác trầm mặc, lạnh lùng và khá chín chắn. Người có khuôn mặt hình chữ “mục”, Tam đình cân xứng và dài, trí lực cao, trọng tình cảm nhưng thường gặp nhiều phiền toái do xảy ra sự xung đột giữa lý trí và tình cảm.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “mục”
Người có khuôn mặt hình chữ “mục” khả năng chịu đựng được khó khăn, gian khổ tốt, làm việc gì cũng có kế hoạch nhất định. Nhưng họ thường vì chú ý vào một việc mà coi nhẹ nhiều việc khác, rất dễ tiếp nhận ý kiến của người khác, có lúc khiêm tốn, cũng có lúc tự cao, tự đại. Khả năng xử lý về tiền tài không được tốt, lại không biết tích lũy tài sản, thường xuyên giúp đỡ người khác nhưng lại không nhận được sự đền đáp xứng đáng.
Người có khuôn mặt hình chữ “mục” thích nghe lời nịnh nọt, ưa nhẹ chứ không ưa nặng, nếu biết vỗ về an ủi thì anh ta có thể dốc hết tâm sức. Người có khuôn mặt hình chữ “mục” luôn đề cao nhân nhưng dễ bị lừa gạt, do sự đồng cảm quá lớn nên đa sầu, đa cảm, không biết cách tiến thoái.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “mục”
Người có khuôn mặt hình chữ “mục lỗ mũi hếch lên, xương gò má phải hơi tròn và phối hợp hài hòa với khuôn mặt, mặt bé thì xương gò má cũng phải bé. Nếu như mặt bé mà gò má to thì thường thích khua môi múa mép chứ không có năng lực thực tế, thường có ý nghĩ phá hoại. Nếu như mặt to mà xương gò má nhỏ thì thuộc kiểu người ít trách nhiệm, không đủ khả năng quản lý người khác mà ham muốn lại nhiều. Do Tam đình (Thượng, Trung, Hạ) cân xứng và hơi hẹp cho nên vận trình cũng đồng đều, khó làm nên đại sự nhưng không bao giờ phải lo đến chuyện cơm áo.
Người có mặt chữ “mục” thì thân hình nên gầy, kỵ nhất là béo phì, cá tính của họ khá đặc biệt, làm việc với tinh thần tích cực. Nếu như gặp được môi trường tốt thì họ có thể phát huy được năng lực và sức sáng tạo khiến người khác phải kinh ngạc.
Người có mặt chữ “mục” có khả năng cảm nhận bẩm sinh, giác quan thứ 6 tốt. Người này có thể thấu hiểu được suy nghĩ của đối phương nên ở một điều kiện đặc biệt nào đó họ có thể phát huy năng lực của người lãnh đạo.
Người có mặt chữ “mục” vận mệnh lúc đầu tương đối tốt, nhưng đến tuổi trung niên thường rời bỏ quê hương đi lập nghiệp hoặc là sống cuộc sống giàu sang hơn hẳn người khác. Tuy nhiên, cũng có người bị khuynh gia bại sản do các mối quan hệ đem đến. Người có mặt chữ “mục” tinh thông kỹ thuật, có thể một lòng một dạ đi theo nghệ thuật, nỗ lực phấn đấu. Nếu như được sự giúp đỡ của bạn bè và trưởng bối thì có được thành công trong sự nghiệp. Nếu như nữ mệnh không hòa hợp với nhà mẹ đẻ thì thường xung khắc chồng con, đến cuối đời phải chịu cảnh cô độc.
Người có mặt chữ “mục” dù là nam hay nữ đều sống tương đối thọ.
Những ai có kiểu mặt này nên suy nghĩ lạc quan để người khác cảm nhận được sức sống trong tâm hồn mình, giữ được mối quan hệ tốt đẹp với xung quanh, tránh xa thị phi. Như thế họ có thể nhận được sự giúp đỡ lớn với vận trình cả đời của mình. Người này cũng không nên dựa vào tài hoa do trời phú cho mà kiêu căng, ngạo mạn tránh trở thành người sống cô độc.
Người có khuôn mặt chữ “mục” trong Ngũ hành thuộc Mộc.
Mặt chữ “điền”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “điền”
Mặt hình chữ “điền”, là một kiểu mặt vuông vắn. Nó đại diện cho sự quyết đoán, cương nghị. Người có kiểu mặt này thường có trán rộng, cằm và xương gò má nhô lên.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “điền”
Người có mặt chữ “điền” tương đối cố chấp, thường kiên trì không biết mệt mỏi, phấn đấu cho lý tưởng của mình. Do cả đời luôn yêu cầu về bản thân một cách nghiêm khắc cho nên họ mang lại cho người khác cảm giác nghiêm túc, không thể bỡn cợt.
Người có mặt chữ “điền” có tính độc lập tương đối mạnh, tự lực cánh sinh, ngạo mạn, ăn nói có khẩu khí, có lòng chính nghĩa, ghét người xấu, việc xấu. Người này tinh thần cống hiến tương đối lớn, cả đời đều sống vì người khác.
Người có mặt chữ “điền” ý chí kiên cường, không đạt được mục đích thì không từ bỏ. Khi làm một việc gì đó, họ sẽ xem xét cẩn thận, tính toán sự được mất của bản thân sau đó mới làm, với việc có lợi cho mình thì bằng mọi giá xông pha lên phía trước.
Người có mặt chữ “điền” lòng tự tôn thường cao, luôn coi mình là trung tâm, đôi khi vì chưa đạt được mục đích mà có thể cam lòng sống chết cùng người khác.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “điền”
Người có mặt chữ “điền” thường Tam đình đều tròn, cơ thịt dày, mắt to, mày rậm, tiếng nói lớn và vang, thuộc kiểu người phú quý. Nếu mặt có vài nét thô, răng hô, mũi hếch, tai lật úp về phía trước là người phúc khí xấu. Họ làm việc với người khác thường có đầu nhưng không có đuôi, dã tâm lớn, hôn nhân không êm ấm, không có quan niệm về gia đình. Nếu như xương lộ, da mỏng, ăn nói nhỏ nhẹ, đi đứng nhẹ nhàng, Ngũ nhạc không hài hòa thì phá cách thuộc vào mệnh cả đời vất vả, bận rộn.
Người có mặt chữ “điền” trong Ngũ quan chỉ cần 4 quan tốt sẽ là người có tướng lãnh đạo, là nhân tài. Nếu như Ngũ quan đều xấu thì đường công danh bị hạn chế rất lớn. Người có mặt chữ “điền” nên làm những việc tu thân dưỡng tính.
Người có mặt chữ “điền” trong Ngũ hành thuộc Kim.
Mặt chữ “do”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “do”
Người có mặt chữ “do” thường đem lại ấn tượng cho người khác về sự phú quý, chắc chắn, uy nghiêm.
Người có mặt chữ “do” trán tương đối hẹp, 2 má và phần cằm rộng tạo nên hình tam giác, cả khuôn mặt giống như quả lê.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “do”
Người có mặt chữ “do” trong Ngũ hành thuộc Hỏa cho nên tính cách tương đối nóng nảy, vì vậy tốt nhất họ nên yêu và lấy người có mặt chữ “giáp”.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “do”
Người có mặt chữ “do” vì Thượng đình hẹp cho nên trước tuổi 30 vận trình tương đối trắc trở. Thuở nhỏ phải vất vả, khó nhọc, sau 30 tuổi mới dần dần có vận trình tốt. Dưới sự giúp đỡ của quý nhân, sự nghiệp mới bắt đầu phát triển, bước vào tuổi già thì ngày càng tốt.
Người có mặt chữ “do” thường có tham vọng về vật chất mạnh, ham muốn dục vọng, háo sắc, hay ăn uống, thích đánh bạc và nói nhiều… Vì lúc còn trẻ vận trình tương đối kém nên họ thường phấn đấu không ngừng cho sự nghiệp. Họ có nghị lực kiên cường, làm việc chắc chắn, vững vàng, giỏi nắm bắt cơ hội, khả năng làm việc thực tế tốt, nói được làm được, việc gì cũng tận tâm tận lực. Nhưng do trí nhớ bị hạn chế cho nên họ làm việc có chút lơ đãng, không để ý đến các tình tiết nhỏ, hành động hấp tấp, nếu như lông mày dài mà đen thì người này thương yêu vợ con. Nếu lông mày đậm, người này thường trọng tình bạn.
Người có mặt chữ “do” nên có miệng rộng và tai to, nếu như tai to, miệng hẹp thường đoản mệnh. Nếu tai mỏng thì cả đời khó nhọc. Nếu mũi nhỏ không tích lũy được tiền bạc. Ấn đường lớn, môi mỏng chủ cả đời không được vui vẻ.
Người có mặt chữ “do” thuộc kiểu người ít được thừa hưởng sự nghiệp của tổ tông, cha mẹ không giúp đỡ được gì. Nếu như bất hạnh thì lúc bé sẽ phải rời xa quê hương, nhưng vào tuổi trung niên thì vận mệnh dần dần tốt lên, cho tới lúc già nếu được sự phối hợp hài hòa của Thủy tinh thì lại có cả phúc lộc, con cái giỏi giang, phù hợp làm võ chức, nhưng giàu sang không trọn vẹn, đây là kiểu mệnh khổ tận cam lai.
Nữ giới có mặt chữ “do” lúc còn bé cuộc sống không hạnh phúc lắm, hoàn cảnh gia đình nghèo khổ nhưng đến tuổi kết hôn thì có thể tìm được người chồng tốt. Sau khi kết hôn được hưởng vinh hoa phú quý, cả đời được sống cuộc sống bình an, như ý. Nhưng, nếu người này chỉ sinh con trai thì cuộc sống lại khá gian nan, con cái khi trưởng thành sẽ phá gia chi tử. Vì vậy, người có mặt chữ “do” nên hành thiện tích nhiều âm đức để tạo phúc cho con cháu sau này.
Người có mặt chữ “do” trong Ngũ hành thuộc Hỏa.
Mặt chữ “giáp”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “giáp”
Mặt hình chữ “giáp” từ trước tới nay luôn được các nhà nghệ thuật coi là khuôn mặt lý tưởng nhất.
Mặt hình chữ “giáp” thì trên rộng, dưới hẹp. Cả khuôn mặt độ rộng vừa phải, từ phần trán, phần má đến cằm, các đường nét đều thanh tú, mặt như hình quả trứng ngỗng. Đặc trưng rõ rệt nhất là phần trán rộng nhưng 2 má lại thu hẹp đến hàm dưới nhỏ lại.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “giáp”
Người có mặt chữ “giáp” có phẩm chất và nhân cách tuyệt vời, giỏi xử lý các mối quan hệ giữa người với người nên thường có một gia đình hạnh phúc, êm ấm. hòa hợp.
Người có mặt chữ “giáp” phần lớn là người có tư tưởng, thông minh, khả năng lĩnh hội cao, trí nhớ và trí tuệ tốt, luôn biết cách nắm bắt cơ hội.
Người có mặt chữ “giáp” tính cách đa nghi tương đối mạnh, thường vì sự đề phòng người khác quá nhiều, mà đôi khi mất đi cơ hội tốt.
Người có kiểu mặt này làm việc dễ thay đổi, gặp phải lúc không thuận lợi thường dễ bỏ cuộc. Nhưng họ lại là người có khả năng thích ứng lớn. Về phương diện tình yêu họ hay bị thiệt thòi vì luôn yêu nhiều hơn được yêu.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “giáp”
Người có mặt chữ “giáp” mà Thiên đình rộng, xương mày cao, tai đẹp, vuông và hơi xệ xuống thì vận mệnh tốt. Người này kỵ nhất là Thiên đình phá cách. Mũi to nhưng nếu sống mũi có đốt thì thuộc Mộc khắc Thổ, vì thế mà cuộc đời gặp nhiều sóng gió. Môi trên dày, đều đặn thì chủ thông minh, trường thọ, nhưng nếu môi trên ngắn và co lại, như kiểu miệng thổi lửa thì hôn nhân bất lợi, sự nghiệp trắc trở.
Người có mặt chữ “giáp” nếu như Ngũ nhạc không phối hợp tốt thì duyên phận với cha mẹ mỏng, vật vã, khó nhọc, từ nhỏ đã rời quê hương. Nghề nghiệp thích hợp với họ là luật sư, dạy học, nghệ thuật và nghiên cứu… Nhưng nếu như tâm thuật bất chính thì đây lại trở thành người đưa ra toan tính lợi ích cá nhân.
Người có mặt chữ “giáp” lúc trẻ vận thế tương đối tốt, về già thì vận không tốt, sống cô độc. Nếu như Ngũ quan phối hợp tốt thì về già vận mệnh của họ cũng tốt. Ngũ quan xấu thì lúc về già tự do phóng đãng, sự nghiệp thành công cũng nhiều mà thất bại cũng không ít. Người có kiểu mặt này thường thì con cái tương đối có triển vọng.
Người có mặt chữ “do” trong Ngũ hành thuộc Hỏa.
Mặt chữ “thân”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “thân”
Người có mặt chữ “thân” thì tướng mặt trên nhỏ, dưới nhỏ, xương trán rộng, mặt hơi gầy, gò má nhô lên, cằm nhọn, viền tóc trán tương đối hẹp, mặt không có thịt, nhìn có vẻ linh hoạt, có lý trí, mang lại cho người khác cảm giác lạnh lùng, thanh nhã.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “thân
Người có khuôn mặt chữ “thân” phần nhiều có 2 tính cách đối lập trong một con người, mang đặc tính của mặt chữ “do” và chữ “giáp”. Điều này chủ yếu là do từ bé họ đã phải chịu nhiều khổ cực, cuộc đời gặp nhiều sóng gió, duyên phận với cha mẹ mỏng. Từ 15 – 30 tuổi thì phải tự lực xây dựng sự nghiệp, từ 31 – 50 tuổi thì bắt đầu có cuộc sống tốt hơn, từ 41 – 43 tuổi khi giao tiếp với người khác nên cẩn thận, nếu như không biết điều tiết, khống chế tâm lý thì về già có thể phải sống có độc. Thường thì người có mặt chữ “thân” lúc còn trẻ vận mệnh không tốt, nhưng bước vào tuổi trung niên thì vận mệnh tương đối tốt, cuối đời vận mệnh dần dần suy giảm.
Người có mặt chữ “thân” thường coi trọng lợi ích của bản thân, là người đa mưu, giỏi làm hài lòng cấp trên. Đối với cấp dưới hay trịch thượng thị uy. Họ lười biếng, khả năng làm việc thực tế yếu, thường đam mê tửu sắc, không quan tâm đến gia đình, bên ngoài và nội tâm khác nhau, hay nói dối, giả tạo. Đối với người có kiểu mặt này thì phải nghiêm khắc, khi anh ta phạm sai lầm thì phải tận tâm góp ý, chỉ ra những cái sai mà mà ta đang mắc phải.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “thân”
Người có mặt chữ “thân” kỵ mũi nhỏ, tẹt. Vì đây là kiểu mặt của người đam mê tửu sắc… Mặt hình chữ “thân” cũng kỵ miệng rộng bởi vì dễ vướng vào hình phạt, lông mày kỵ nhất là quá thô, đó là người không hoàn thành được bất kỳ kế hoạch nào đã đặt ra; thân hình nên gầy, nếu như mập thì lại hay đoản mệnh; mắt nên sâu, nếu như mắt lồi thì cả đời vận khí kém,
Người có mặt chữ “thân” bản thân có một khí chất thần bí, làm người khác không thể nắm bắt được, rất dễ bị hiểu lầm. Nhưng người có kiểu mặt này thường giàu nghị lực, không đạt được mục đích thì không từ bỏ. Dựa vào nghị lực kiên cường họ có thể tự làm nên sự nghiệp cho riêng mình.
Người có mặt chữ “thân” thường kém trong việc giao tiếp với những người xung quanh. Họ không cho phép người khác xâm phạm đến bản thân mình, có thù tất phải báo, có oán thì phải trả. Điều này cũng góp phần khiến họ không có bạn tri kỷ.
Người có mặt chữ “thân” phải có một trái tim khoan dung thì mới có thể cải thiện được mối quan hệ với bạn bè, phải có tấm lòng bao dung, độ lượng được thành tựu trong sự nghiệp.
Mặt chữ “đồng”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “đồng”
Mặt hình chữ “đồng” là kiểu mặt hình chữ “mục” nhưng so với mặt chữ “mục” thì kiểu mặt chữ “đồng” tương đối vuông, cơ thể khỏe mạnh, chất tóc xơ cứng, lông mày đậm, sắc mặt trắng hoặc trắng vàng, đối xử với người khác thẳng thắn, khảng khái, phóng túng. Khả năng làm việc của họ tốt nhưng khả năng lập kế hoạch lại kém.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “đồng”
Người có khuôn mặt chữ “đồng” thường chủ quan, làm mọi việc quyết đoán, có tinh thần trách nhiệm, giỏi kết giao bạn bè, dễ xây dựng thanh thế của mình, ít hoang tưởng.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “đồng”
Mặc dù có khả năng làm việc thực sự nhưng họ lại không giỏi xử lý tiền bạc. Thích ồn ào, quan hệ vợ chồng tốt. Người có mặt chữ “đồng” trong tướng học được coi là tướng thượng đẳng. Mặt hình chữ “đồng” phải có Pháp lệnh rõ rệt, tai dày, xương hàm dưới lồi ra hướng lên, miệng phải rộng, nếu không sẽ là phá cách. Nếu như lông mày hơi thưa thì sự nghiệp của bản thân khó thành. Hàm dưới ngắn thì thường yểu mệnh, mặt to mà mũi nhỏ thì vận khí không tốt, vất vả, khó nhọc, hôn nhân không hạnh phúc, đề phòng những chuyện oan ức.
Người có mặt chữ “đồng” nếu như ngũ quan tốt thì cả đời đại phú, đại quý. Người có kiểu mặt này có kiến thức văn hóa phong phú, làm việc nhạy bén, biết cách nắm bắt cơ hội. Thành tích mà họ đạt được khiến người khác phải thay đổi thái độ nhìn nhận. Người có mặt chữ “đồng” thường thì tuổi thọ tương đối dài, Người có mặt chữ “điền” thì có thể ngồi một chỗ chỉ tay năm ngón, còn người có mặt chữ “đồng” là người chấp hành mệnh lệnh. Họ là những người cộng tác tốt nhất.
Người có mặt chữ “đồng” trong Ngũ hành thuộc Thổ.
Mặt chữ “dụng”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “dụng”
Mặt hình chữ “dụng” là mặt chữ “điền” nhưng lại hơi dài hơn một chút, từ phần miệng hướng lên trên là hình vuông, còn phần cằm lại là hình vuông có nét lồi ra.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “dụng”
Mặt chữ “dụng” xương quai xanh lồi ra, về mặt tính cách người này thường không có chủ ý nhất định, hay thay đổi.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “dụng”
Nữ giới quan niệm về trinh tiết dễ dàng, hôn nhân không hạnh phúc. Đàn ông hay phê bình người khác, cả đời khó nhọc, lao động vất vả, không thích đọc sách. Họ là người có cá tính mạnh mẽ, tinh thần phản kháng cao độ, một lòng muốn vượt lên cao, thích công kích người khác. Cho nên những việc họ làm phần nhiều là vì lợi ích của cá nhân. Người này tính khí không tốt, hay nâng cao quan điểm, có bé xé ra to. Nếu như ngũ quan đoan chính thì đây sẽ là người thích giúp đỡ người khác, đối xử tốt với họ. Nếu như ngũ quan không đoan chính từ thuở nhỏ người này phải rời xa quê hương.
Người có mặt chữ “dụng” do quá để ý đến sự được mất và lợi ích của bản thân nên dễ gặp phải sự phản cảm của người khác. Vì vậy, người có mặt chữ “dụng” nên tuân thủ nguyên tắc mới có thể mang lại nhiều lợi ích cho mình.
Người có mặt chữ “dụng” đại đa số là dựa vào quan hệ mà thành công, thường thì việc làm ăn không được suôn sẻ cho lắm, có lúc họ đạt đến đỉnh cao của sự nghiệp, có lúc lại gặp thất bại nặng nề.
Người có mặt chữ “dụng” đối với người khác phải có lòng báo ơn, thay đổi tính khí, chăm làm việc thiện, tích đức thì mới có được hạnh phúc.
Mặt chữ “phong”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “phong”
Mặt hình chữ “phong” trên hơi to, giữa nhỏ, ở dưới lại rộng.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “phong”
Người có mặt chữ “phong” đối với người khác thường thẳng thắn, cương trực, năng lực làm việc mạnh, yêu ghét phân minh nhưng tính hay bốc đồng. Họ có thái độ hận thù nặng nề, có tài năng, học vấn, thích đưa ra chính kiến, khả năng tổ chức cao nhưng lúc bất mãn thì có thể phá hoại tất cả trong lòng càng thù hận sự phá hoại càng lớn. Đó là kiểu người thích lấy lòng người khác, về mặt tình yêu thì có vẻ nghiêm túc nhưng trong lòng không đoan chính.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “phong”
Phụ nữ có khuôn mặt này thường dễ ly hôn, nếu như ở trán nhiều nếp nhăn thì thuộc kiểu người lúc còn trẻ nhiều năm vất vả. Người có mặt chữ “phong” nếu như ngũ quan đoan chính, tính cách thẳng thắn, trong việc không có sự xung đột về lợi ích thì có thể giữ hòa khí. Đó là kiểu người cương trực, nếu bạn gặp phải khó khăn cần sự giúp đỡ thì họ sẽ tìm mọi cách để giúp đỡ bạn, là kiểu người đáng tin cậy, có thể phó thác.
Nếu mặt chữ “phong”, quai hàm lộ ra chủ tham lam. Người này thường làm điều xấu ở sau lưng người khác, giảo hoạt và tự tư tự lợi. Vận trình cả đời họ phức tạp, nếu như mở rộng tấm lòng, làm việc thiện. khiến cho Hạ đình đầy đặn thì cuộc sống về già của người này có thể được thanh thản.
Người có mặt chữ “phong” là mệnh phải rời xa quê hương, cá tính đồng bóng, tình cảm thường chịu sự chi phối của hoàn cảnh nên dễ thay đổi.
Người có mặt chữ “phong” trong Ngũ hành không thuộc hành nào cụ thể.
Mặt hình chữ “vương”
Đặc điểm khuôn mặt chữ “vương”
Trên mặt hình chữ “vương”, dường như xương trán, xương gò má, hàm đều hơi nhô ra. Người có mặt chữ “Vương” xương cao, Tam cốt đều lộ (xương trán, xương gò má, xương quai hàm đều nhô ra). Xương mũi thẳng thì có trí tuệ nhưng lại dùng cho những việc không chính nghĩa.
Tính cách người có khuôn mặt chữ “vương”
Kiểu người này tâm thù hận lớn, tham lam, bủn xỉn, tự ti, dã tâm lớn, không từ bỏ bất kỳ thủ đoạn nào để làm hại người khác. Họ có sự phản kháng lớn, thậm chí là có nhiều thói quen xấu, không có trách nhiệm với gia đình.
Vận mệnh tướng người mặt chữ “vương”
Mệnh nữ khắc chồng, hôn nhân không hạnh phúc, cả đời khó nhọc, vận khí không an định, hay vướng vào chuyện thị phi, oan uổng, dễ mắc chứng bệnh thần kinh, nếu gặp may thành công thì cũng không giữ được lâu, dù có nhiều người thân cũng không nơi nương tựa. Dù họ có ngũ quan hoàn hảo thì danh lợi cũng không thể cùng đến một lúc.
Người có mặt chữ “vương” đại đa số sống thọ nhưng cả đời tài vận không tốt, mệnh khó nhọc, vất vả, là người có nhiều mưu kế. Trong cuộc sống, họ phải hành thiện, tạo phúc mới có thể thoát được sự sắp đặt của số phận.
Người có mặt chữ “vương” trong Ngũ hành không thuộc một hành cụ thể nào.