Hình dáng
1. Da trắng như phấn hoặc da trơn nhờn như dầu, hoặc da bóng bẩy, trơn láng, hoặc da nhăn nheo không phải do gầy và già yếu. Thịt nhuyễn như bông (nhục nhuyễn như miên).
2. Mặt xanh xanh, mắt hay liếc trộm thì ở trong nhà cũng mất trinh.
3. Đầu lớn tại nhỏ như tại chuột, hoặc đầu lớn ít tóc hoặc đầu lệch trán hẹp, mắt đong đưa thì phản bội chồng con.
4. Trán vuông góc ưa ăn trộm ái tình, lấy chồng thì hay bỏ chồng để chịu cay đắng cực khổ.
5. Đàn bà mặt vênh hoặc mặt trắng pha sắc hồng nhạt gọi là đào hoa sắc hoặc mặt trắng có tàn nhang hoặc mặt nhọn trán thót hoặc mặt từng ụ thịt, mặt dài mắt tròn hoặc mặt to mũi nhỏ, mặt thâm đen, tóc rậm, ánh mắt ướt sắc đều đa tình.
6. Chân mày nhỏ, hẹp, uốn cong dài quá mắt hoặc chân mày nhăn khi mắt nhắm. Mắt lớn và sáng. Ánh mắt ướt át. Đuôi mắt đổ xuống.
7. Mắt lồi hoặc mắt đục lờ như mắt dê, con người nhỏ như mắt tôm hoặc mắt ba bốn phần là trong trắng. Lệ đường có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về đuôi mắt là hạng phụ nữ ưa ái ân vụng trộm.
8. Ấn đường và mũi hãm, hoặc mũi hếch lên trời, góc miệng có vết, môi luôn mấp máy, miệng lớn mà khóe miệng đi xuống hoặc quanh mép miệng sắc da xanh xám tự nhiên, không phải vì bệnh.
9. Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ, hoặc mắt không khóc mà trông lúc nào cũng có vẻ ướt.
10. Ngực lõn, vai so, eo nhỏ, đít cong. Đầu vú chỉ xuống đất, rốn lồi vị trí thấp.
11. Môi trắng mà mỏng hoặc môi xanh xám hoặc môi cong, lưỡi nhọn, răng chuột hoặc răng quỉ (mọc nghiêng ngả) hoặc chân răng đen xám.
12. Đùi bạc, eo cong (bạc thoái, phong yêu).
13. Rụt cổ lè lưỡi, hoặc Cổ nhỏ mày nhăn.
14. Thân gầy như liễu, hoặc thân dài, cổ ngắn hoặc mình con rắn, ăn như chuột hoặc eo lệch, ngón tay ngắn, trán thật rộng, tóc mai thật rậm.
15. Lưng cong bụng thót, hoặc lưng ong hoặc thường ưỡn lưng thở dài.
Cử chỉ
1. Nói chuyện thường liếm mép hoặc nhắm mắt lại rồi mới phát âm, nói liến thoắng là người có khuynh hướng gian dâm, dễ bị quyến rũ vào đường sắc dục.
2. Nói một câu đốt ba đoạn (nhất ngôn tam đoạn), hoặc có thói quen khua đầu lưỡi dưới răng.
3. Không cười mà thường lộ chân răng. Chưa nói đã cười hoặc tự nói một mình (tự ngôn từ ngữ).
4. Môi luôn luôn mấp máy khi không nói.
5. Đàn bà lúc nói chuyện hay chỉnh lại áo quần hoặc tay vân về tà áo và cúi mặt, răng gậm nhấm thì đa tình.
6. Hay cười nụ, cúi đầu liếc mắt.
7. Nhìn ai cúi mặt liếc ngang lại hay ngoái cổ hoặc trông lén nhìn trộm hoặc hay xoa hàm, hay cắn móng tay.
8. Lúc đi đầu nghiêng về trước cả thân mình.
9. Ngồi không yên (tọa bất an ổn) hoặc đứng nghiêng ngả, hoặc đi đi ngồi ngồi không yên chỗ, gặp ai cũng vơ làm chồng (hành hành tọa tọa vô đa định, đáo xứ phùng nhân tiên thị phu).
10. Cử chỉ dễ dãi lẳng lơ nũng nịu là hạng phong trần (gió bụi), nếu không ở lầu xanh thì cũng làm hầu thiếp.
Cần phân biệt tính chất nặng nhẹ của mỗi tướng theo nguyên tắc tướng hiện lên qua thái độ cử chỉ bao giờ cũng nhẹ hơn tướng hiện qua bộ vị trên thân thể.
Những nét tướng trên theo quan niệm đạo lý không có cùng giá trị, Có những cá tính có thể bỏ qua nhưng cũng có những cá tính không thể chấp nhận được.
Cũng cần lưu ý là người phụ nữ đa tình chưa hẳn họ có cơ hội thực hiện. Có khi chỉ là tâm trạng trót nhớ của người phụ nữ chứ không phải trăng hoa như trong các câu ca dao sau đây:
“Ai làm cho bướm lìa hoa
Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng
Ai đi muôn dặm non sông
Để ai chứa chất sầu đông vơi đầy”.
Chỉ khi nào họ có hành vi liều lĩnh táo bạo như thế này mới là có thói trăng hoa:
“Chơi cho thủng trống long chiêng
Rồi ta sẽ lại lập nghiêm lấy chồng
Chơi cho thủng trong long hồng
Rồi ta sẽ lại lấy chồng lập nghiêm”